1. Axit đêôxiribônuclêic (ADN) - bài 6 sinh học 10
1.1. Cấu trúc hóa học của phân tử ADN
DNA lần đầu tiên được phát hiện bởi Friedrich Miescher, một nhà hóa sinh người Thụy Điển tìm ra khi nghiên cứu vết mủ trên băng cứu thương đã được sử dụng. Cấu trúc ADN được cho là một vật chất mà ở thời kỳ này chưa bao giờ được quan sát thấy thông qua kính hiển vi. Vì thế nên ban đầu Friedrich Miescher đã đặt tên cho cấu trúc này là nuclein vì nó có mặt trong nuclei (nhân) tế bào.Sau này, các nhà khoa học đã khám phá ra cấu trúc này là một loại axit nucleic, một đại phân tử sinh học. - Phân tử ADN cấu tạo từ các nguyên tố hoá học C, O, H, N, P- ADN là một đại phân tử, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân là các nuclêôtit (viết tắt là Nu)
1.2. Cấu tạo của một nuclêôtit
- Đường đêôxiribôzơ: C5H10O4- Axit phốtphoric: H3PO4- Bazơ nitơ: có 2 loại chính là purin và pyrimidin: + Purin: có cấu tạo vòng kép gồm 2 loại là A (Adenin) và G (Guanin) + Pyrimidin: cấu trúc một vòng và gồm 2 loại là T (Timin) và X (Xitozin) - Tất cả các nuclêôtit đều giống nhau thành phần đường và photphat, nên người ta thường lấy tên của bazo nito để gọi tên nucleotit. Nu loại A, G, T, X…=> Như vậy có 4 loại đơn phân cấu tạo nên phân tử ADNTrong một nucleotit thì bazơ nitơ sẽ liên kết với đường tại vị trí C số 1; nhóm photphat liên kết với đường tại vị trí C số 5.
1.3. Sự tạo mạch của ADN
- Khi tạo mạch, nhóm photphat (-PO4) của Nu đứng trước sẽ tạo một liên kết cộng hóa trị với nhóm hydroxit (-OH) của Nu đứng sau (tại vị trí C số 3). Liên kết cộng hóa trị này được gọi là liên kết photphodieste (nhóm photphat tạo liên kết este với OH của đường của chính nó và tạo liên kết este thứ 2 với OH của đường của Nuclêôtit kế tiếp nên là đieste).
1.4. Cấu trúc không gian của ADN - bài 6 sinh học 10
Năm 1953, Francis Harry và James D. Watson đã gây ra chấn động trong giới khoa học khi họ công bố cấu trúc của ADN thông qua nghiên cứu nhiễu xạ tia X. Hai nhà khoa học đã chỉ ra cấu trúc của ADN gồm hai mạch song song và ngược chiều, xoắn lại với nh...
1.5. Chức năng của ADN
3 chức năng quan trọng của phân tử ADN là: Đăng ký ngay khóa học DUO để được thầy cô lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp ngay từ bây giờ nhé!
2. Axit ribonucleic (ARN)
2.1. Khái niệm ARN
ARN (Axit ribonucleic) là một đại phân tử có vai trò rất quan trọng trong việc vận hành, điều khiển mọi hoạt động của tế bào. - Với mỗi cấu trúc và chức năng khác nhau, ARN được chia thành 3 loại cơ bản là mARN, tARN, rARN- ARN có mặt ở khắp nơi trong tế bào: trong nhân, nhiễm sắc thể, ty thể, lạp thể, đặc biệt có nhiều trong ribôsôm, tế bào chất- Trong phân tử ARN thường chứa các base nitơ, chúng chiếm tỉ lệ từ 8-10%- Hầu như chúng đều ở cấu trúc bậc một (trừ trường hợp mARN ở đoạn đầu).
2.2. Cấu trúc của ARN
a) Thành phần cấu tạo- Là đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân liên kết với nhau thông qua liên kết cộng hóa trị.- Cấu tạo từ những nguyên tố hoá học là C, O, H, N, P.b) Cấu trúc đơn phân (nuclêôtit)Một đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo bởi 3 thành phần:- Đường ribôzơ: C5H10O5- Axit phốtphoric: H3PO4- Bazơ nitơ tương tự ADN cũng gồm 2 loại chính: purin và pirimidin+ Purin: Là các nucleotit với kích thước lớn hơn bao gồm A (Adenin) và G (Guanin)+ Pirimidin: Là các nucleotit với kích thước nhỏ hơn bao gồm U (uraxin) và X (Xitozin)
2.3. Phân loại ARN
ARN được phân thành 3 loại: ARN thông tin (mARN), ARN vận chuyển (tARN), ARN ribôxôm (rARN)
2.3.1. ARN thông tin - mARN
- ARN thông tin có trong nhân, tế bào chất- Có cấu trúc thẳng, mạch đơn- Kích thước và số lượng đơn phân đa dạng phụ thuộc vào sợi đơn ADN khuôn.- mARN được tổng hợp rất nhiều nhưng thường có thời gian tồn tại ngắn
2.3.2. ARN vận chuyển - tARN
- tARN cũng được cấu tạo từ một mạch pôlynuclêôtit, tuy nhiên có những đoạn có sự liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung đã tạo ra các thùy tròn. Trong các thùy đó có chứa bộ 3 đối mã hay còn gọi là anticodon. Để ghép cặp trong quá trình tổng hợp protein.
2.3.3. ARN ribôxôm - rARN
- rARN là thành phần quan trọng trong cấu trúc của ribôxôm, bào quan đảm nhiệm quá trình sinh tổng hợp chuỗi pôlypeptit, - Riboxom cũng là nơi chứa đến 90% lượng ARN của tế bào
2.3.4. Chức năng của ARN
- mARN là là khuôn trực tiếp trong quá trình dịch mã để riboxom tổng hợp chuỗi polypeptit do đó mARN có vai trò truyền thông tin từ ADN đến prôtêin.- tARN có vai trò vận chuyển các axit amin đặc hiệu cho từng anticodon của chúng đến ribôxôm để tham gia quá trình dịch mã.- rARN là thành phần cấu tạo ribôxôm
3. So sánh ADN và ARN - bài 6 sinh học 10
a) Giống nhau- Đều có cấu trúc đa phân, được cấu tạo từ nhiều đơn phân- Mỗi đơn phân đều gồm 3 thành phần liên kết lại với nhau + H3PO4 + Đường 5 carbon + Bazơ nito- Các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết hoá trị - photphodieste tạo thành mạch b) Khác nhauĐường Đêôxiribôzơ (C5H10O4), mất 1 nhóm OH ở C số 2 so với đường ribose
4. Luyện tập bài 6 sinh học 10: Axit nuclêic
4.1. Bài tập cơ bản - nâng cao SGK bài 6 sinh học 10
Câu 1: Hãy cho biết các đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện được chức năng lưu giữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.Trả lời:Chức năng chính của ADN là lưu giữ cũng như truyền đạt thông tin di truyền. Vì vậy:Những đặc điểm về cấu ...
4.2. Câu hỏi trắc nghiệm bài 6 sinh học 10
Câu 1: Những đại phân tử nào sau đây thuộc nhóm axit nucleic?A. ADN và ARNB. ARN và AMPC. Amino acid và DNAD. DNA và proteinCâu 2: ADN và ARN đều có đặc điểm chung là : A. Đều cấu tạo từ một mạch B. Đều có cấu tạo gồm hai mạch C. Cấu tạo từ các đơn p...
Bạn đã thích câu chuyện này ?
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!