Cách xem tướng mặt 10 chữ hay còn còn là “thập tự diện tướng pháp” là phép xem tướng mặt thông qua đặc điểm của 10 chữ viết tương ứng với 10 hình tướng khuôn mặt từ đó đưa ra dự báo về tính cách, sự nghiệp, cát hung, họa phúc trong đời người. Thập tự diện tướng pháp là phương pháp xem tướng cổ xưa, có tính vi mô bởi vì chỉ xem riêng tướng mặt mà bỏ qua các nét tướng khác. Tuy vậy, cách xem tướng mặt 10 chữ này lại là phương pháp vĩ mô, cũng bởi vì chỉ tập trung chú ý khuôn mặt, nắm bắt phần chung nhất, dựa vào đó mà đi sâu quan sát từng bộ phận của tướng mặt. Vậy tướng mặt 10 chữ là gì, ý nghĩa như thế nào, cũng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Thập tự diện tướng pháp là phương pháp chuyên dùng để quan sát tướng mạo của con người được nói đến trong cuốn “Hành Chân”. Phép xem tướng mặt này dùng hình tượng của 10 chữ là: Mục, Đồng, Do, Giáp, Dụng, Thân, Điền, Viên, Vương, Phong để đại diện cho 10 tướng mặt khác nhau.
Mỗi chữ viết đại diện cho một hình tướng khuôn mặt, mang tính phổ quát và có ý nghĩa riêng. Cụ thể như sau:
- Mặt chữ Mục
Mặt chữ Mục là khuôn mặt có hình chữ nhật hoặc hơi vuông. Người có tướng diện này làm việc nhiệt tình, tích cực, lòng tự tôn cao, thích tranh đấu, hơn thua, khó chấp nhận mình kém người khác.
- Mặt chữ Đồng
Khuôn mặt chữ Đồng phát triển khá cân xứng cả phần thượng đình, trung đình và hạ đình. Phần quai hàm khuôn mặt chữ đồng khá phát triển, tướng mặt tựa hình tứ giác. Người có tướng mặt này phẩm chất cao thượng, thông tuệ hơn người, tính tình nhân từ, độ lượng, khoan dung, được lòng người nên có thành công lớn.
- Mặt chữ Do
Tướng mặt chữ Do phần trán hơi thon nhỏ, cằm đặc biệt nảy nở, đầy đặn khiến cho khuôn mặt giống như quả trứng ngỗng, hoặc trái xoan. Người có tướng khuôn mặt như thế này rất kiên định, khó lòng thay đổi chính khí, không đạt được mục đích thì không bỏ cuộc. Do đó, họ thu hút, hấp dẫn được người khác bởi bản lĩnh và sự kiên trì của mình.
- Mặt chữ Giáp
Mặt chữ Giáp phần trán tương đối rộng, cằm hơi nhọn và thô. Hình thể khuôn mặt như hình tam giác cân lật ngược, trên to dưới nhỏ. Người có tướng mặt chữ Giáp là người giỏi suy nghĩ, vạch kế hoạch, tư duy trừu tượng, khả năng sáng tạo tốt. Tuy nhiên, họ thường thiếu bản lĩnh và sự kiên trì để thực hiện ý tưởng của mình. Do đó, kế hoạch nhiều nhưng khó áp dụng vào thực tiễn.
- Mặt chữ Dụng
Tướng mặt chữ Dụng hai bên má trái phải không cân xứng nhau, bên to bên nhỏ hoặc bên cao bên thấp. Người có tướng mặt này tính tình nóng nảy, bồn chồn, hấp tấp, dễ làm hỏng việc. Họ làm việc khi chưa có sự phân tích, đánh giá, không nắm chắc tính khả thi. Vì vậy, người mặt chữ Dụng nếu làm lãnh đạo dễ đi đến quyết định sai lầm, là nhân viên khó được sự tin cậy của cấp trên.
- Mặt chữ Thân
Mặt chữ Thân có đặc điểm nổi bật là hai xương gò má cao lên vượt trội so với các bộ vị khác, cằm nhọn và hơi gầy. Nhìn chung tướng khuôn mặt nhiều xương, ít thịt, xương lộ, thịt mỏng. Người có hình tường này dễ bị kích động, nôn nóng, suy nghĩ hời hợt, cố chấp, dễ bị lợi dụng, hữu dũng vô mưu.
- Mặt chữ Điền
Tướng mặt chữ Điền khá rộng, đầy đặn hơi vuông. Thi sĩ Hàn Mặc Tử đã từng cảm khái vẻ đẹp của người con trai xứ Huế với khuôn mặt đặc trưng:
“Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc Lá trúc che ngang, mặt chữ điền”
Người có khuôn mặt chữ điền tính tính hồn hậu, chất phác, kiên nhẫn, không dễ bỏ cuộc, không dễ từ bỏ tín ngưỡng cá nhân. Vì sự kiên nghị của bản thân, họ dễ đạt được mục tiêu của mình.
- Mặt chữ Viên
Cả khuôn mặt tròn trịa mập mạp, nhìn hơi núng nính, mỡ nhiều là đặc trưng cơ bản của tướng mặt chữ Viên. Có có khuôn mặt này tính tình cởi mở, hòa đồng, dễ gần, vô lo vô nghĩ, không buồn giận lâu, thân thiện và được lòng mọi người.
- Mặt chữ Vương
Khuôn mặt chữ Vương gò má rất phát triển, lưỡng quyền cao và nở rộng, hai má hơi bóp, quai hàm bạnh. Người có tướng mặt như vậy là người dám nói dám làm, dám yêu dám hận, ít nói nhưng suy nghĩ nhiều.
- Mặt chữ Phong
Tướng mặt chữ Phong da hơi trùng, nhão, lỏng lẻo, bùng nhùng, xương ít, mỡ nhiều, thiếu cân xứng. Người tướng mặt chữ Phong tính tình tiêu cực, lười nhác, thích ỉ lại, không có chí tiến thủ, dựa dẫm và thích đổ lỗi. Do đó cuộc đời của họ gắn liền với sự chìm nổi.
Không có sự giải thích rõ ràng nào về lý do người xưa dùng 10 chữ này mà không phải 10 chữ khác khi quan sát khuôn mặt ở tầm vĩ mô. Tuy nhiên, phương pháp này khá thú vị chỉ quan sát tướng mặt từ đó tập trung đi sâu phân tích từng bộ vị để luận đoán. Mười chữ tương ứng với 10 tướng khuôn mặt đó là: Mục, Đồng, Do, Giáp, Dụng, Thân, Điền, Viên, Vương, Phong. Thiết nghĩ cách xem tướng này mang tính chất tham khảo khi luận đoán, bạn nên cân nhắc trong áp dụng thực tiễn.
Tướng bất độc luận, xem tướng cần xem tổng thể các bộ vị để luận đoán. Chỉ dựa vào một bộ phận mà vội vàng kết luận dễ dẫn đến cái nhìn đơn phương, phiến diện, thiếu chính xác. Quý độc giả tham khảo các bài viết có liên quan và chiêm nghiệm thêm.
Link nội dung: https://iir.edu.vn/cach-xem-tuong-mat-10-chu-a19675.html