Luật Đất đai quy định mấy nhóm đất?

TMO - Với 10 loại đất, nhóm đất phi nông nghiệp được xác định có nhiều loại đất nhất trong Luật Đất đai, kế đến là nhóm đất nông nghiệp với 7 loại.

Theo đó, tại Điều 9 Luật Đất đai (sửa đổi) nêu rõ, đất đai được phân thành 3 nhóm (nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng).

Đối với Nhóm đất nông nghiệp: Nhóm đất nông nghiệp được chia thành 7 loại, cụ thể gồm (Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất chăn nuôi tập trung; Đất làm muối và Đất nông nghiệp khác.

Luật Đất đai quy định mấy nhóm đất?

(Ảnh minh họa)

Với Nhóm đất phi nông nghiệp: Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành 10 nhóm, cụ thể gồm: Đất ở (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh); Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng; Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng); Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt; Đất có mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác.

Với Nhóm đất chưa sử dụng: Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

Cơ sở nào xác định loại đất?

Điều 10 Luật Đất đai quy định, việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này; Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.

Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội nhất trí thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, diễn ra vào ngày 18/1/2024. Luật chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025. Ngay sau khi Luật được thông qua, Quốc hội đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương hướng dẫn triển khai thực hiện.

TÚ QUYÊN

Link nội dung: https://iir.edu.vn/luat-dat-dai-quy-dinh-may-nhom-dat-a17849.html